Phản ứng có hại của thuốc ( ADR)
Suy tuỷ do thuốc
Một bệnh nhân nữ 25 tuổi đau đầu đột ngột và hôn mê. Được cấp cứu và chẩn đoán máu tụ trong não, bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu ngay sau đó. Nhưng mấy ngày sau có dấu hiệu nhiễm trùng vết mổ và được dùng kháng sinh nhóm Aminoside . Sau đó được mổ lại với chẩn đoán hậu phẫu máu tụ tiểu não trái và dùng Kháng sinh kết hợp giữa Cefalosporin + nhóm Phenicol ( Supercef 1g + Chloramphenicol 1g) và dùng 3lần/ngày x 11 ngày thì xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu , hồng cầu giảm, suy tuỷ trên hình ảnh tuỷ đồ. Sau đó được thay bằng kháng sinh khác là Tienam 1g + Vancomycin 0,5g được 4 ngày nữa thì bệnh nhân tử vong.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh nhân tử vong là do bệnh quá nặng, phẫu thuật đến 2 lần. Nhưng nguyên nhân chính là do dùng Kháng sinh Chloramphenicol dẫn đến suy tuỷ.
Sau khi tiêm tĩnh mạch Chloramphenicol có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nồng độ Chloramphenicol trong huyết tương,tùy theo độ thanh thải của thận.khi tiêm tĩnh mạch liều 1g Chloramphenicol cho người lớn khỏe mạnh ,nồng độ Chloramphenicol khoảng 4,9-12 microgam/ml sau 1 giờ,và 0-5,9 microgam/ml sau 4 giờ. Chloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch,kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi,hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận.Chloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương. Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, sau khi tiêm tĩnh mạch Chloramphenicol , khoảng 30% liều bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Tuy vậy, tỷ lệ liều bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu biến thiên đáng kể, trong phạm vi 6-80% ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Một lượng nhỏ Chloramphenicol dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân sau khi uống thuốc.
Đối với bệnh nhân trên do suy giảm chức năng gan, thận trong quá trình phẫu thuật và việc dùng liều cao Chloramphenicol dùng dài ngày nên dẫn đến suy tuỷ nghiêm trọng.