Công nhận các bạn lớp mình giỏi thật, hôm cô Thịnh nhắc đến dây thần kinh sinh ba, tớ cũng chỉ thấy " quen quen", có lẽ đã gặp ở đâu đó thôi, thế mà các nhân lớp mình vẫn nhớ ra được là dây thần kinh số 5. Tại hạ xin bái phục, bái phục !......
Tiếp tục tìm hiểu sâu hơn về những vùng mà dây thần kinh này chi phối và các thuốc chữa đau dây thần kinh sinh ba nhé ! Sẽ lại thấy những thuốc " quen quen " cho mà xem !
<blockquote class="postcontent restore ">
Dây thần kinh số năm (V) hay còn gọi là dây thần kinh sinh ba
(gồm 3 nhánh: V1, V2, V3) chi phối cảm giác ở mặt. Nhánh V1(còn gọi là
nhánh mắt) chi phối cảm giác vùng da đầu phía trước, vùng trán và mắt;
Nhánh V2 (nhánh hàm trên) chi phối cảm giác vùng mi dưới, má, môi và hàm
trên (xem hình bên); Nhánh V3 (nhánh hàm dưới) chi phối cảm giác vùng
môi và hàm dưới. Dây V bên phải chi phối cảm giác nửa mặt phải và ngược
lại, đồng thời nó chi phối vận động cho cơ thái dương hàm, cơ châm bướm
trong và cơ nhai.Đau dây V được chia làm hai loại: vô căn (không rõ căn nguyên) và triệu
chứng (có nguyên nhân). Trong nội dung bài viết này, chúng tôi xin giới
thiệu các phương pháp điều trị đau dây V vô căn.
Đau dây V vô căn là một bệnh lý hay gặp, chủ yếu ở nữ trên 50 tuổi, tăng
dần theo tuổi. Tỷ lệ mắc mới khoảng 20 ca/100.000 dân/năm.
Triệu chứng của bệnhBệnh biểu hiện bằng những cơn đau kiểu rát bỏng hoặc như có luồng điện ở
mặt xen kẽ những thời điểm không đau. Một ngày có thể có nhiều cơn, mỗi
cơn kéo dài vài giây đến vài phút, trong cơn bệnh nhân rất đau, thậm
trí phải ngừng tất cả mọi công việc. Càng ngày cơn đau càng mau hơn và
tăng về cường độ. Cơn đau có thể xuất hiện tự nhiên hoặc khi nói, nhai,
hoặc khi kích thích vào một điểm (da, niêm mạc miệng). Ngoài cơn đau
bệnh nhân hoàn toàn bình thường, không có cảm giác tê bì hay kiến bò
vùng đau, không có các tổn thương khác kèm theo.
Giai đoạn đầu thường xuất hiện đau ở một bên, hay gặp đau nhánh V2 hoặc
V3, đôi khi cả hai nhánh. Ít khi đau cả ba nhánh cùng một lúc. Tổn
thương nhánh V1 đơn thuần hiếm gặp.
Giai đoạn sau có thể đau lan đến vùng chi phối thuộc nhánh khác của dây V cùng bên. Hiếm khi gặp đau dây V cả hai bên.
Liệt mặt do liệt dây thần kinh số V.
Đau dây V vô căn cần chẩn đoán phân biệt với đau dây V triệu chứng (do
các nguyên nhân như: u góc cầu tiểu não; Zona; sơ cứng rải rác; tiểu
đường…) và có thể được chẩn đoán nhầm với đau đầu Migraine; viêm xoang;
tăng nhãn áp; đau răng; viêm động mạch thái dương nông.
Nguyên nhânĐại đa số không tìm được nguyên nhân nên người ta gọi là “vô căn”. Ngày
nay, nhờ kỹ thuật hiện đại như chụp cộng hưởng từ sọ não và mạch máu
não, người ta phát hiện ở một số trường hợp có sự chèn ép của động mạch
tiểu não vào ngay chỗ xuất lộ của dây V ra khỏi thân não.
Điều trịĐiều trị nội khoa:Carbamazepine (tegretol): Là thuốc hiệu quả tốt trong đa số các trường
hợp. Thuốc ở dạng viên nén 200mg, uống với liều tăng dần đến liều hiệu
quả (không quá 1.400mg/ngày), duy trì ở liều đó trong vài tháng rồi giảm
dần và ngừng thuốc nếu không có cơn tái phát.
Tác dụng không mong muốn: Chóng mặt, buồn nôn lúc bắt đầu điều trị; hội
chứng tiền đình tiểu não hoặc lú lẫn do quá liều; giảm nhẹ bạch cầu
trung tính; rối loạn dẫn truyền tim; nhiễm độc da, viêm gan, thiểu sản
tuỷ xương.
Chống chỉ định: Bloc nhĩ - thất (nhịp tim chậm).
Dây thần kinh sinh 3 chi phối cảm giác ở mặt. Theo dõi thường xuyên công thức máu và chức năng gan (vào ngày thứ 7,
ngày thứ 15, ngày thứ 30 và sau đó 1 tháng một lần). Ngừng thuốc ngay
lập tức trong trường hợp mụn nước ngoài da, viêm gan hoặc những biểu
hiện về máu nặng.
Trong trường hợp điều trị carbamazepine không hiệu quả, ta có thể dùng một trong các loại thuốc sau:
- Phenytoine (dihydan): viên nén 100mg. Liều trung bình: 300 -
400mg/ngày với liều tăng dần, uống 1 lần trong ngày. Tác dụng không mong
muốn: buồn ngủ; hội chứng tiền đình tiểu não do quá liều (đi loạng
choạng, chóng mặt); ngộ độc da, viêm gan do đó cần theo dõi thường xuyên
chức năng gan và cần ngừng thuốc ngay lập tức trong trường hợp xuất
hiện mụn mủ ngoài da hoặc viêm gan.
- Clonazepam (rivotril): Viên nén 2mg, liều tăng dần từ 1- 4mg/ngày. Tác
dụng không mong muốn: ngủ gà, giảm trí nhớ (người già). Chống chỉ định
trong trường hợp mẫn cảm với thuốc.
- Gabapentin (neurontin): Viên nén 300mg, liều từ 900 - 2.000mg/ngày.
Tác dụng không mong muốn: ngủ gà, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đi loạng
choạng, run. Chống chỉ định trong trường hợp có thai hoặc cho con bú,
dị ứng với thành phần của thuốc.
- Amitriptyline: Viên nén 25mg, liều từ 25 – 75mg/ngày chia 2 lần. Lúc
đầu dùng liều thấp sau tăng dần. Tác dụng phụ: hạ huyết áp tư thế, ngủ
gà, lú lẫn, khô miệng, run, táo bón, bí đái, tăng cân. Chống chỉ định:
glocom góc đóng, u tuyến tiền liệt, loạn nhịp tim, rối loạn dẫn truyền,
động kinh, không dùng cho phụ nữ có thai.
Phối hợp carbamazepine và baclofen (lioresal).
Châm cứu đôi khi có kết quả tốt.
Điều trị thuốc giảm đau thường không mang lại hiệu quả.
Điều trị ngoại khoa: Trong trường hợp điều trị nội khoa thất bại, ở một số trường hợp cần can thiệp phẫu thuật.
Có nhiều kỹ thuật được áp dụng và đặc biệt là kỹ thuật “đông nhiệt” hạch Gasser (thermocoagulation du ganglion de Gasser).
Cắt chọn lọc những sợi thần kinh sau hạch Gasser.
Phẫu thuật giải phóng nếu có dấu hiệu chèn ép dây V trên phim cộng hưởng từ sọ não và mạch máu não.
BS. Khúc Thị Nhẹntheo suckhoedoisong </blockquote>